Sổ hộ khẩu là gì? Những thông tin cần biết về sổ hộ khẩu?

Sổ hộ khẩu luôn là 1 trong những giấy tờ quan trọng và phổ biến nhất của mỗi công dân Việt Nam. Sổ hộ khẩu luôn cần thiết trong mọi loại hồ sơ từ hồ sơ lao động cho đến các loại hồ sơ xuất khẩu lao động Nhật Bản, Đài Loan, Malaysia,… Vậy sổ hộ khẩu là gì? Sổ hộ khẩu có những điểm gì cần chú ý? Cùng Propertyxvn.com tìm hiểu ngay dưới đây nhé.

1.Sổ hộ khẩu là gì? Định nghĩa về sổ hộ khẩu

1.1 Sổ hộ khẩu là gì?

Sổ hộ khẩu là gì đã được quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật cư trú 2006 như sau:

Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.

Như thế, sổ hộ khẩu thực sự là cách thức cơ quan pháp luật dùng quản trị nhân khẩu ở các nhà. Phê duyệt sổ hộ khẩu gia đình có khả năng xác nhận địa chỉ đang sinh sống phù hợp với luật pháp của người dân, rỏ ràng hơn là khu vực cư trú của người dân hợp pháp để quản trị địa chỉ đang sinh sống của người dân hợp pháp tại từng khu vực rõ ràng.

Sổ hộ khẩu gia đình còn đóng vai trò định vị thẩm quyền xử lí mọi việc nguyên tắc luật pháp có liên quan đến mỗi người dân. ở thời điểm hiện tại, tại luật tạm trú 2020, đã hết định nghĩa chi tiết về sổ đăng ký nhân khẩu gia đình.

Sổ hộ khẩu là gì - Những điểm cần biết về sổ hộ khẩu
Sổ hộ khẩu là gì? Những điểm cần biết về sổ hộ khẩu?

1.2 Sổ hộ khẩu tiếng anh là gì? Sổ hộ khẩu tiếng nhật là gì?

Sổ hộ khẩu gia đình lúc chuyển sang tiếng anh khả dụng một trong những từ sau :

  • number of inhabitants
  • household book
  • household registration book
  • family register
  • family record book
Sổ hộ khẩu tiếng Nhật là 登録簿 (Tōroku-bo). Sổ hộ khẩu là một trong các loại giấy tờ thường hay được yêu cầu dịch thuật sang tiếng Nhật để hoàn thành hồ sơ nhân thân.

1.3 Các loại sổ hộ khẩu

Sổ hộ khẩu gia đình giúp chứng tỏ việc đón nhận phù hợp với luật pháp của một người dân hợp pháp. Sổ đăng ký nhân khẩu gia đình là sổ cư trú ( kt1 ) của người dân hợp pháp, còn sổ cư trú có các loại mẫu sổ kt2, kt3 và kt4.

Như thế chỉ có một loại sổ hộ nhân khẩu gia đình là kt1, đây chính là loại sổ mà bất kể các thành viên trong nhà nào cũng có. được hiểu là địa điểm cư trú dài lâu của các người dân có tên trong sổ, nơi cư trú này đã được nêu rõ trên chứng minh thư hoặc thẻ chứng minh thư.

1.4 Hình ảnh sổ hộ khẩu

Dưới đây là 1 số hình ảnh cụ thể về sổ hộ khẩu trước đây.

Sổ hộ khẩu trước khi luật cư trú 2020 có hiệu lực
Sổ hộ khẩu trước khi luật cư trú 2020 có hiệu lực
Trước khi có bìa đỏ thì sổ hộ khẩu có màu xanh
Trước khi có bìa đỏ thì sổ hộ khẩu có màu xanh

2. Cấu tạo của sổ hộ khẩu gia đình thế nào ?

2. 1. Kích cỡ sổ hộ khẩu

Sổ hộ khẩu gia đình viết tắt là hk08, dùng theo mẫu thủ tục tại thông tư 35/2014/tt-bca được in trên khổ giấy 120mm x 165mm, in màu. Sổ hộ khẩu gia đình bao gồm 20 trang được bộ công an in và phát hành .

2. 2. Tin tức có trong sổ hộ khẩu

Các dữ liệu trong sổ hộ khẩu gia đình cần phải thể hiện cụ thể, chuẩn xác và không được tự tiện tẩy xóa hay thêm thắt.

  • Họ tên : ghi bằng chữ in hoa , có dấu.
  • Ngày sinh : ghi theo ngày tháng dương lịch, toàn bộ 2 chữ số đối với ngày , tháng ; đủ 4 chữ số đối với năm sinh.
  • Căn cước công dân nhân dân /thẻ chứng minh thư : ghi toàn bộ chữ số có trên thẻ.
  • Nơi ra đời, quê quán, quốc tịch, quốc gia : ghi chuẩn xác theo giấy khai sinh .
  • Nghề nghiệp, cơ quan : nên nêu rõ tên cơ quan , đơn vị với khu vực trụ sở công việc.
  • Khu vực tạm trú : cần ghi toàn bộ thông tin về số nhà , tổ , thôn, xóm, phường …
Nội dung có bên trong sổ hộ khẩu
Nội dung có bên trong sổ hộ khẩu

3. Sổ hộ khẩu gia đình để làm những điều gì ?

Theo thông tin trên có thể thấy , sổ hộ khẩu gia đình là dụng cụ để nhà nước kiểm soát địa chỉ thường trú của người dân hợp pháp. dù hết năm 2022 sổ hộ khẩu gia đình đã hết tính ứng dụng. Nhưng, qua những vai trò của sổ đăng ký nhân khẩu gia đình trong tiến trình hiện hữu, có thể thấy sổ hộ khẩu gia đình đóng vai trò trung tâm.

Trong sổ hộ khẩu gia đình có các thông tin về chủ hộ và những người khác như họ tên , ngày sinh, giới tính , giao hợp với chủ hộ, …

Như thế, sổ đăng ký nhân khẩu gia đình bày tỏ địa chỉ đang sinh sống của đối tượng liên tục ăn ở. Trong nhiều tình huống, nếu không tìm được chốn an cư của người dân thì sổ hộ khẩu gia đình chính địa chỉ thường trú người đó đang cư ngụ.

Sổ hộ nhân khẩu gia đình còn là điều tra giấy tờ mấu chốt trong lĩnh vực thi hành các thương vụ dân sự như thực hành sang nhượng, bán mua đất.

Chưa kể, sổ hộ khẩu gia đình hồ sơ chứng thực, tài liệu france lí trong tình huống nhận thừa kế ; cam kết thực hiện án cho các tình huống có liên quan đến quyền sử dụng đất , niên hạn sử dụng đất, …

Các thủ tục hành chính có liên quan đến giấy phép lập gia đình, passport, chứng minh thư, khai sinh , khai tử hay giấy phép, giấy tờ xin việc , … Cũng đều cần đến hộ khẩu làm điều tra giấy tờ chứng nhận.

4. Theo quy định của pháp luật, sổ hộ khẩu gia đình ai cấp ?

Theo Điều 24 Luật cư trú năm 2006 quy định:

1. Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.

2. Sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại.

3. Bộ Công an phát hành mẫu sổ hộ khẩu và hướng dẫn việc cấp, cấp lại, đổi, sử dụng, quản lý sổ hộ khẩu thống nhất trong toàn quốc.

Về thẩm quyền cấp sổ hộ khẩu gia đình, khoản 1 điều 21 luật sinh sống 2006 thủ tục người đăng ký cư trú nạp giấy tờ đăng kí cư trú nơi công sở cảnh sát dưới đây :

  • Đối với thành phố trực thuộc trung ương : nạp giấy tờ tại cảnh sát huyện, quận, thị xã ;
  • Đối với các tỉnh : nạp giấy tờ tại cảnh sát xã, thị trấn thuộc, cảnh sát thị xã, thành thị thuộc tỉnh.

Chưa kể, theo khoản 6 điều 10 thông tư 35/2014/tt-bca thì Trưởng cảnh sát huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương , trưởng cảnh sát thị xã, thành thị thuộc tỉnh và trưởng cảnh sát xã, thị trấn thuộc thuộc tỉnh là người có thẩm quyền ký sổ hộ khẩu gia đình.

Dẫu vậy, lúc luật đón nhận 2020 chính thức hiệu lực từ ngày 01/07/2021 thay thế luật đón nhận cũ thì tất cả dữ liệu của người dân hợp pháp trên sổ hộ khẩu gia đình sẽ được đổi mới toàn bộ trên cơ sở dữ liệu đất nước về dân. Các đơn vị cảnh sát mất dần cấp sổ đăng ký nhân khẩu gia đình bằng giấy từ thời khắc 01/07/2021 .

5. Sổ hộ khẩu gia đình bao giờ hết hạn?

5. 1. Các tình huống bị lấy lại sổ hộ khẩu

Theo khoản 2 điều 26 thông tư 55/2021/tt-bca thì cơ quan đăng kí sinh sống có nghĩa vụ lấy lại sổ hộ khẩu gia đình, sổ cư trú đã cấp, thi hành thay đổi, thay đổi dữ liệu trong cơ sở dữ liệu về tạm trú, và không cấp mới, cấp lại sổ đăng ký nhân khẩu gia đình, sổ cư trú lúc người dân thực hành một trong những thủ tục :

Thi hành xóa giấy phép lưu trú mang tới sửa đổi luật đất đai tin tức trong sổ hộ khẩu gia đình, sổ cư trú.

5.2 Sổ hộ khẩu sử dụng đến khi nào?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020:

3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.

6. Sổ hộ khẩu bị thu hồi thì phải làm sao?

Khi sổ hộ khẩu bị thu hồi, nhiều người dân hoang mang không biết nên dùng loại giấy tờ nào để thay thế trong các trường hợp cần đến sổ hộ khẩu.

6.1. Điều tra giấy tờ thay thế lúc sổ hộ khẩu gia đình bị thu hồi

Theo luật sinh sống năm 2020, từ ngày 01/7/2021, tổng cộng thông tin liên quan đến định cư của người dân hợp pháp đều được thay đổi trong cơ sở dữ liệu về sinh sống cùng với đó được gắn kết, chia sẻ với cơ sở dữ liệu đất nước về người dân. Nhờ đó, lúc bỏ sổ hộ khẩu gia đình, người dân chỉ cần trình ra thẻ cccd để cơ quan có thẩm quyền tra cứu các dữ liệu đón nhận, nhân thân.

Ngoài ra nếu bị lấy lại sổ đăng ký nhân khẩu gia đình lúc làm các thủ tục quy tắc mà vẫn cần điều tra giấy tờ chỉ ra sinh sống, người dân hợp pháp nhiều khả năng dùng giấy xác định thông tin về sinh sống
để được cấp giấy xác định thông tin về sinh sống, người dân hợp pháp làm theo một trong số 02 cách :

Cách 1:

Cách đầu tiên là đến không qua khâu trung gian cơ quan đăng kí định cư trong toàn quốc để yêu cầu cấp xác định thông tin về đón nhận ( tự do vào địa chỉ đang sinh sống của người dân )

Cách 2:

Cách thứ nhì là gởi thỉnh cầu về sinh sống qua cổng dịch vụ công đất nước, cổng dịch vụ công bộ công an , cổng dịch vụ công kiểm soát cư trú

Tin tức định cư bằng tài liệu giấy hoặc điện tử sẽ được cơ quan có thẩm quyền sẽ xác định trong 03 ngày làm việc.

6.2. Niên hạn sử dụng của giấy xác định tin tức cư trú

Về thời hạn giấy xác định dữ liệu sinh sống, khoản 2 điều 17 thông tư 55/2017/tt-bca của bộ công an ghi rõ :

2. Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm thời gian, địa điểm, hình thức đăng ký cư trú. Xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú và có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp đối với trường hợp xác nhận thông tin về cư trú. Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị kể từ thời điểm thay đổi.

Như thế, xác thực định cư của người dân hợp pháp có trị giá cở 06 tháng nếu :

  • Địa chỉ đang sinh sống là chỗ ở ngày nay của người đó nếu người thiếu hẳn nơi cư trú và nơi cư trú do không đáp ứng được điều kiện đăng kí cư trú, đăng kí tạm trú
  • Người thiếu hẳn nơi cư trú/lưu trú phải trình báo thông tin về đón nhận với cơ quan giấy phép trú tại nơi lưu trú ngày nay.

Nếu xác thực tin tức cư trú hay cư trú, văn bản này chỉ có thời hạn trong một tháng.

6.3 Chuyển đổi thay đổi thông tin sổ hộ khẩu mới

Trong tình huống người dân hợp pháp làm chuyển đổi, thay đổi thông tin về đón nhận và được đổi mới trên cơ sở dữ liệu về tạm trú, giấy xác định thông tin về định cư hết trị giá từ khoảng thời gian làm đổi khác.

Nền tảng theo khoản 1 điều 5 thông tư 60/2021/tt-bca, kể từ lúc thu nhận đề xuất cấp cccd của người dân, nhân sự thu nhận tổ chức kiếm tìm tin tức người dân trong cơ sở dữ liệu đất nước về dân để lập dữ liệu cấp, đổi, cấp lại thẻ chứng minh thư.

Nếu không có dữ liệu trong cơ sở dữ liệu đất nước về cư dân, người dân phải trình ra điều tra giấy tờ chỉ ra lúc làm cccd gắn chíp.

Vậy nhưng tại khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020 lại quy định khi cơ quan đăng ký cư trú thu hồi Sổ hộ khẩu thì phải điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, cũng như không cấp mới, cấp lại Sổ hộ khẩu.

Do đó, nếu sổ hộ khẩu của công dân đã bị thu hồi, thông tin của công dân đã có sẵn trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì người đó vẫn làm được CCCD gắn chip.

5/5 - (1 bình chọn)

    KÝ GỬI NHÀ ĐẤT

    Quý khách hàng vui lòng cung cấp nội dung theo mẫu bên dưới, chúng tôi hỗ trợ tư vấn trong thời gian sớm nhất. Chân thành cảm ơn Quý khách hàng đã quan tâm đến các dự án này.





    0903066813